Cách tính trợ cấp thôi việc là đề tài được nhiều người lao động quan tâm hiện nay. Bởi lẽ, điều này ảnh hưởng đến quyền lợi và khoản trợ cấp nhận được sau khi thôi việc. Ngay sau đây, fastlance sẽ gợi ý cách tính chuẩn xác nhất theo Luật Lao động để người lao động không bị thiệt thòi!
Cách tính trợ cấp thôi việc năm 2024 như thế nào?
Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 đã quy định về mức hưởng trợ cấp thôi việc dành cho người lao động như sau:
“Trợ cấp thôi việc
- Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.”
Căn cứ vào quy định trên, người lao động khi nghỉ việc và thỏa các điều kiện để hưởng trợ cấp thôi việc, định kỳ mỗi năm làm việc sẽ nhận được khoản trợ cấp bằng nửa tháng tiền lương. Cụ thể cách tính trợ cấp thôi việc như sau:
Trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để được tính trợ cấp thôi việc.
Thời gian làm việc bao lâu để nhận trợ cấp thôi việc?
Khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian làm việc thỏa điều kiện nhận trợ cấp thôi việc. Trong đó:
- Thời gian làm việc để được tính trợ cấp thôi việc được tính bằng cách lấy tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp cùng với thời gian làm việc được người sử dụng lao động dùng để chi trả trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm. Cụ thể:
- Thời gian làm việc thực tế: Bao gồm tổng thời gian mà người lao động đã làm việc thực tế gồm: Thời gian người lao động trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; nghỉ chế độ ốm đau, thai sản; thời gian được cử đi học; thời gian nghỉ để điều trị và phục hồi chức năng lao động sau khi gặp tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp mà đã được người sử dụng lao động chi trả lương căn cứ theo quy định pháp luật về an toàn và vệ sinh lao động; nghỉ hằng tuần; thời gian nghỉ việc cho mục đích thực hiện nghĩa vụ công dân; thời gian ngừng việc không thuộc lỗi của người lao động; thời gian bị đình chỉ công việc và thời gian hoàn thành nhiệm vụ mà tổ chức đại diện người lao động đề ra.
- Thời gian NLĐ tham gia bảo hiểm thất nghiệp: Gồm thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp căn cứ quy định pháp luật và thời gian NLĐ thuộc diện không cần tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng được chi trả cùng tiền lương của NLĐ một khoản tương đương với mức đã được người sử dụng lao động tiến hành đóng bảo hiểm thất nghiệp cho NLĐ căn cứ quy định về lao động, bảo hiểm thất nghiệp và pháp luật đề ra.
- Thời gian làm việc để được tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm của NLĐ được tính theo đơn vị là năm (đủ 12 tháng);
- Nếu có tháng lẻ ít hơn hay bằng 06 tháng sẽ được tính bằng 1/2 năm, khi trên 06 tháng sẽ được tính bằng 01 năm làm việc.
Tiền lương trợ cấp thôi việc được tính ở mức nào?
Khoản 3 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 đã quy định về tiền lương để được tính trợ cấp thôi việc chính là tiền lương bình quân trong 06 tháng liền kề căn cứ vào hợp đồng lao động của NLĐ trước khi thôi việc.
Mặt khác, khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cũng đã nêu rõ mức tiền lương để được tính trợ cấp thôi việc như sau:
“Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:
- a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
- b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
- Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.”
Doanh nghiệp không chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động có bị phạt không?
Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động cần phải thanh toán đầy đủ những khoản tiền có liên quan quyền lợi của NLĐ. Theo đó, hành vi không trả hay trả không đủ trợ cấp thôi việc cho NLĐ được quy vào hành vi xâm phạm quyền lợi NLĐ. Lúc này, căn cứ khoản 2 Điều 12 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính như sau:
- Từ 1.000.000 VNĐ đến 2.000.000 VNĐ với vi phạm từ 01 – 10 người lao động;
- Từ 2.000.000 VNĐ đến 5.000.000 VNĐ với vi phạm từ 01 – 10 người lao động;
- Từ 5.000.000 VNĐ đến 10.000.000 VNĐ với vi phạm từ 01 – 10 người lao động;
- Từ 10.000.000 VNĐ đến 15.000.000 VNĐ với vi phạm từ 01 – 10 người lao động;
- Từ 15.000.000 VNĐ đến 20.000.000 VNĐ với vi phạm từ 01 – 10 người lao động;
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể bị buộc chi trả đủ trợ cấp thôi việc kèm theo số tiền lãi của khoản tiền chưa trả căn cứ lãi suất tiền gửi không kỳ hạn ở mức cao nhất của những ngân hàng thương mại mà nhà nước đã công bố ở thời điểm xử phạt.
Bao nhiêu lâu sau khi nghỉ việc được tính trợ cấp thôi việc?
Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 đã quy định như sau:
“Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
- Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
- a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
- b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
- c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
- Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
- a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
- b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”
Như vậy, trong 14 ngày làm việc kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải tiến hành chi trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ.
Ở một vài trường hợp đặc biệt, NLĐ có thể phải chờ đến 30 ngày để nhận trợ cấp thôi việc như sau:
- Người sử dụng lao động không thuộc cá nhân chấm dứt hoạt động;
- Người sử dụng lao động vì lý do kinh tế hoặc đã thay đổi cơ cấu, công nghệ.
- Doanh nghiệp đã chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; chuyển nhượng quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã; bán, cho thuê và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
- Do thiên tai, hỏa hoạn hay dịch bệnh nguy hiểm.
Điều kiện để người lao động nhận trợ cấp thôi việc
Điều 48 Luật Lao động 2012 quy định người sử dụng lao động phải tiến hành chi trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ sau khi chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau:
- Khi hợp đồng lao động đã hết hạn.
- Khi NLĐ đã hoàn thành công việc nêu trong hợp đồng.
- Khi người sử dụng lao động và NLĐ đã có sự thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng lao động.
- NLĐ bị kết án tù giam, tử hình hay bị cấm làm những công việc được ghi trong hợp đồng lao động dựa theo bản án do Tòa án quyết định còn hiệu lực.
- NLĐ chết, bị Toà án khẳn định mất năng lực hành vi dân sự, bị mất tích hay là đã chết.
- Người sử dụng lao động thuộc đối tượng cá nhân đã chết, bị Toà án khẳng định mất năng lực hành vi dân sự, đã mất tích hay là đã chết; người sử dụng lao động không thuộc đối tượng cá nhân quyết định chấm dứt hoạt động.
- NLĐ quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng.
- Người sử dụng lao động quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng; cho NLĐ thôi việc vì thay đổi công nghệ, cơ cấu hay vì lý do kinh tế nào đó hay do sáp nhập, chia tách, hợp nhất doanh nghiệp, hợp tác xã.
- NLĐ đã làm việc thường xuyên trong thời gian đủ 12 tháng trở lên.
Những trường hợp không thuộc diện được hưởng trợ cấp thôi việc:
- NLĐ là cán bộ công đoàn đang trong nhiệm kỳ công đoàn sau khi hết hạn hợp đồng lao động được gia hạn hợp đồng lao động đến hết nhiệm kỳ.
- Người lao động đã đủ điều kiện để được hưởng lương hưu.
- NLĐ bị nhận hình phạt xử lý kỷ luật sa thải
Fastlance chuyên kết nối doanh nghiệp, nhà tuyển dụng với cộng đồng freelancer qua nền tảng trung gian đầy uy tín. Tại đây, thông tin doanh nghiệp và ứng viên được cung cấp đầy đủ, rõ ràng kèm theo những quyền lợi nhận được khi hai bên ký kết hợp đồng. Do đó, freelancer cũng được giải đáp những thắc mắc liên quan đến cách tính trợ cấp thôi việc. Không những thế, doanh nghiệp cũng có cơ hội tìm kiếm ứng viên tiềm năng với chi phí tối nhất.
Bài viết trên đây đã hướng dẫn chi tiết cách tính trợ cấp thôi việc mới nhất dành cho người lao động. Thông qua việc nắm rõ cách tính, bạn sẽ đảm bảo những quyền lợi mà bản thân có thể nhận được sau khi chấm dứt hợp đồng. Đừng quên truy cập fastlance để tận hưởng những quyền lợi trọn vẹn nhất dành cho ứng viên!